Vạn nhất
- Dong
- 16 thg 10
- 2 phút đọc
Trong tiếng Trung, một từ mang nhiều tầng nghĩa đáng suy ngẫm, là 'vạn nhất' (万一)
'Vạn' (万) trong Hán ngữ, nghĩa đen là “mười nghìn”, nhưng ngoài ra còn biểu trưng cho vô số, muôn điều, muôn cảnh, muôn khả năng.
'Nhất' (一) là một, nhưng cũng có thể biểu tượng cho khởi nguyên, là điểm trung tâm của 'Đạo'.
Khi ghép lại: 'vạn nhất' nghĩa là trong muôn điều, chỉ một điều.
⸻
Luận về thuật trị quốc, Hàn Phi Tử, trong Pháp gia, dùng “vạn nhất” để chỉ tình huống cực hiếm cần phòng ngừa:
Vị quốc giả, đương lự vạn nhất chi biến.
Nghĩa là: “Kẻ trị quốc phải lường cả biến cố một phần vạn”
Ở đây, “Vạn nhất” ám chỉ rủi ro cực nhỏ, nhưng không thể bỏ qua. Một khả năng nhỏ đến mức gần như không thể, nhưng vẫn tồn tại.
Hay như, bàn về tình cảm nhân sinh , Bạch Cư Dị, trong thơ cổ, dùng vạn nhất” chỉ mang sắc thái trắc ẩn và tiếc nuối:
Vạn nhất tương phùng ưng bất thức, trần ai mãn diện mấn như sương.
Nghĩa là: “Giả như vạn nhất ta gặp lại, chắc người chẳng còn nhận ra.”
Ở đây, “vạn nhất” là niềm hi vọng mong manh cuối cùng trong tưởng như tận cùng vô vọng.
⸻
Tóm lại, trong “vạn nhất”, chứa đồng thời nỗi lo, niềm hi vọng, và nhận thức về giới hạn của con người. Nó cho phép ta nghi ngờ điều tưởng như chắc chắn, vì luôn còn một khả năng khác. Ngược lại, nó cũng cho phép ta hy vọng giữa điều tưởng như tuyệt vọng, vì giữa muôn điều bất khả, vẫn có “một”.
“Vạn” là muôn điều.
“Nhất” là một điều.
Khoảng cách giữa muôn và một, là tích tắc, nhưng đôi khi cũng là cả một đời người. Vạn là mênh mông vô số, nhất là mong manh, hiếm hoi chừng như bất khả. Song chính cái hiếm hoi ấy, ‘vạn nhất’ có thể vẫn đủ sức làm lung lay thế sự, đảo chuyển càn khôn.
—-
Vậy nên khi đắc ý hãy nhắc bản thân, đời là "vạn nhất". Khi lầm than bĩ cực, cũng lại hãy nhắc bản thân hai chữ "vạn nhất".
Bởi mọi sự trên đời đều có vạn nhất.
Chính cái vạn nhất ấy giữ cho thế giới này vừa đáng sợ, vừa đáng sống biết bao.
-Aletheia-



Bình luận